Tải bản mềm: Một số bài cảm thụ văn học lớp 3 tham khảo

Mục lục
1 Một số bài cảm thụ văn học lớp 3 tham khảo

Một số bài cảm thụ văn học lớp 3 tham khảo

Tài liệu gồm 40 đề bài cùng dàn ý và dưới dạng word. Tải thêm tài liệu tiểu học

Thông báo:  Giáo án, tài liệu miễn phí, và các giải đáp sự cố khi dạy online có tại Nhóm giáo viên 4.0 mọi người tham gia để tải tài liệu, giáo án, và kinh nghiệm giáo dục nhé!

 

Đề bài cảm thụ văn học lớp 3: Viết về cửa sổ của ngôi nhà thân thương, nhà thơ Phan Thị Thanh Nhàn có những câu sau:

Cửa số là mắt của nhà

Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài.

Cửa sổ là bạn của người

Giơ lưng che cả khoảng trời gió mưa.

Hãy cho biết: Đoạn thơ đa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ? Biện pháp nghệ thuật đó đa giúp em cảm nhận được điều gì ?

Bài làm:

Đoạn thơ trên nhà thơ đã sửng dụng biện pháp nghệ thuật nổi bật là so sánh và nhân hóa. Bằng biện pháp nghệ thuật đó tác giả đã nói lên ý nghĩa đẹp đẽ của ngôi nhà thân thương: giúp em được sống gần gũi, chan hòa với thiên nhiên, đất nước (“Nhìn lên trời rộng, nhìn ra sông dài”), luôn sẵn sàng giúp em vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống (“Giơ lưng che cả khoảng trời gió mưa”)

Đề bài cảm thụ văn học lớp 3: Trong bài Cô Tấm của mẹ, nhà thơ Lê Lam Sơn có viết:

Bao nhiêu công việc lặng thầm

Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha

Bé học giỏi, bé nết na

Bé là cô Tấm, bé là con ngoan

Đoạn thơ giúp em thấy được những điều gì đẹp đẽ ?

Bài làm

Đoạn thơ trên đa giúp em cảm nhận được những điều đẹp đẽ của cô bé đáng yêu là: cô bé đa âm thầm lặng lẽ làm nhiều công việc đỡ đần cho mẹ cha, học hành giỏi giang, cư xử tốt với với mọi người (tính nết na). Cô bé xứng đáng là cô tấm ngoan của cha mẹ, luôn đem niềm vui, hạnh phúc đến cho mọi người.

Đề bài cảm thụ văn học lớp 3: Trong bài Tiếng chim buổi sáng, nhà thơ Định Hải viết:

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chim đánh thức chồi xanh dạy cùng

Tiếng chim vỗ cánh bầy ong

Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm

Theo em, nhà thơ đa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng chim buổi sáng ? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa như thế nào ?

Bài làm

Tác giả đa sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng. Biện pháp nhân hóa giúp ta cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa thật sâu sắc: Tiếng chim không chỉ làm cho mọi vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành, đánh thức chồi xanh) mà còn thôi thúc chúng đem lại lợi ích thiết thực cho mọi người (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải đồng vàng thơm – làm nên những hạt lúa vàng nuôi sống con người).

Đề bài: Nghĩ về người bà thân yêu của mình, nhà thơ Nguyễn Thụy Kha có viết:

Tóc bà trắng tựa mây bông

Chuyện bà như giếng cạn xong lại đầy.

Hãy cho biết: phép so sánh được sử dụng trong hai dòng thơ trên giúp em thấy được hình ảnh người bà như thế nào ?

Bài làm

Phép so sánh được sử dụng trong hai dòng thơ trên giúp em thấy: Mái tóc của bà được so sánh với hình ảnh đám “mây bông” trên cho thấy bà có vẻ đẹp hiền từ, cao quý và đang trân trọng. Chuyện của bà kể cho cháu nghe được so sánh với hình ảnh cái giếng thân thuộc ở làng quê Việt Nam cứ cạn xong lại đầy, ý nói: Kho chuyện của bà rất nhiều, không bao giờ hết, đó là những câu chuyện dành kể cho cháu nghe với tình yêu thương đẹp đẽ.

Đề bài:

BÓNG MÂY

Hôm nay trời nắng chang chang

Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày

Ước gì em hóa đám mây

Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm

(Thanh Hào)

Ấn vào đây để TẢI VỀ

Đọc bài thơ trên, em thấy được những nét đẹp gì về tình cảm của người con đối với mẹ ?

Bài làm

Qua hai câu thơ: “Hôm nay trời nắng chang chang/Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày”, em thấy để nuôi con khôn lớn người mẹ đi làm trong hoàn cảnh thời tiết thật khác nghiệt (nắng chang chang) chính trong cảnh thời tiết khắc nghiệt đó em bé đa ước muốn mình làm đám mây (ước gì em hóa đám mây) để che bóng mát cho mẹ. Ước muốn đó của em bé thật hồn nhiên nhưng cũng thật cao đẹp và chứa đầy tình cảm của người con dành cho mẹ.

Đề bài:  Trong bài Tuổi Ngựa nhà thơ Xuân Quỳnh có viết:

Tuổi con là tuổi Ngựa

Nhưng mẹ ơi, đừng buồn

Dẫu cách núi cách rừng

Dẫu cách sông cách biển

Con tìm về với mẹ

Ngựa con vẫn nhớ đường.

Hãy cho biết : Người con muốn nói với mẹ điều gì ? Điều đó cho ta thấy tình cảm của người con đối với mẹ như thế nào ?

Bài làm

Qua đoạn thơ, ta thấy người con muốn nói với mẹ : Tuổi con là Tuổi ngựa nên có thể chạy rất nhanh và đi rất xa.

Nơi con đến có thể rất xa mẹ (“cách núi cách rừng, cách sông cách biển”). Nhưng mẹ đừng buồn, vì con vẫn luôn nhớ đường để tìm về với mẹ (“Con tìm về với mẹ – Ngựa con vẫn nhớ đường”). Điều đó cho thấy tình cảm yêu thương và gắn bó sâu sâu nặng của người con đối với mẹ.

Đề bài: Nghĩ về nơi dòng sông chảy ra biển, trong bài Cửa sông, nhà thơ Quang Huy viết:

Dù giáp mặt cùng biển

Cửa sông chẳng dứt cội nguồn

Lá xanh mỗi lần trôi xuống

Bỗng … nhớ một vùng núi non.

Em hãy chỉ rõ những hình ảnh nhân hóa được tác giả sử dụng trong khổ thơ trên và nêu ý nghĩa của những hình ảnh đó.

Bài làm

Có thể bạn quan tâm:  Ôn tập tiếng Việt lớp 3- Bộ đề chọn lọc

Những hình ảnh nhân hóa: Cửa sông dù giáp mặt cùng biển rộng nhưng chẳng dứt được cội nguồn; lá xanh trôi

xuống đến cửa sông bỗng nhớ một vùng núi non.

Qua những hình ảnh trên, tác giả muốn cảm luôn gắn bó, thủy chung, không quên cội nguồn (nơi đa sinh ra) của mỗi con

người.

Đề bài: Trong bài thơ Mặt trời xanh của tôi, nhà thơ Nguyễn Viết Bình có viết:

Rừng cọ ơi ! Rừng cọ !

Lá đẹp, lá ngời ngời

Tôi yêu thường vẫn gọi

Mặt trời xanh của tôi

Theo em, khổ thơ trên đa bộc lộ tình cảm của tác giả đối với rừng cọ của quê hương như thế nào ?

Bài làm

Khổ thơ bộc lộ tình cảm thiết tha yêu quý của tác giả đối với rừng cọ. Tác giả trò chuyện với rừng cọ như trò chuyện với người thân (“Rừng cọ ơi ! Rừng cọ !”) tả những chiếc lá cọ vừa đẹp vừa ngời ngời sức sống. Hình ảnh “Mặt trời xanh của tôi” ở dòng thơ cuối không chỉ nói lên sự liên tưởng, so sánh chính xác của tác giả (lá cọ xòe những cánh nhỏ dài trong xa như mặt trời đang tỏa những tia nắng xanh) mà còn bộc rõ tình cảm yêu mến và tự hào của tác giả về rừng cọ quê hương.

Đề bài: Trong bài thơ Bè xuôi sông La, nhà thơ Vũ Duy Thông viết:

Sông La ơi sông La

Trong veo như ánh mắt

Bờ tre xanh im mát

Mươn mướt đôi hàng mi

Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được vẻ đẹp của sông La như thế nào ?

Bài làm

Đoạn thơ giúp ta cảm nhận được ve đẹp thật quến rũ của dòng sông La quê hương. Nhà thơ đa nhân hóa sông La một cách trìu mến như gọi một con người. Cách so sánh dong sông La “Trong veo như ánh mắt” làm cho ta thấy sắc màu trong xanh của dòng sông cũng đậm đà tình cảm. Những lũy tre rủ bóng xuống mặt sông cũng được nhân hóa thành: “Bờ tre xanh im mát. Mươn mướt đôi hàng mi” Vẻ đẹp của dòng sông, của bờ tre chẳng khác nào vẻ đẹp của một người con gái quê hương. Đó cũng chính là ve đẹp đậm đà tình cảm yêu thương gắn bó với con người.

Đề bài: Trong bài thơ Dòng sông mặc áo, nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo có viết như sau:

Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ

Dòng sông đa mặc bao giờ áo hoa

Ngước lên bỗng gặp la đà

Ngàn hoa bưởi đa nở nhòa áo ai.

Những câu thơ trên đa giúp em phát hiện ra vẻ đẹp gì của dòng sông quê hương tác giả?

Bài làm

Bằng biện pháp nghệ thuật nhân hóa, nhà thơ đa miêu tả dòng sông quê hương thật đẹp: Sông cũng như người được mang trên mình chiếc áo rất đặc biệt. Đó là chiếc áo vừa có hương thơm (“thơm đến ngẩn ngơ”) vừa có màu hoa thật đẹp và hấp dẫn (“ngàn hoa bưởi đa nở nhòa áo ai”). Dòng sông được mặc chiếc áo đó dường như trở nên đẹp hơn và làm cho tác giả thấy ngỡ ngàng, xúc động

Đề bài:

Quê hương là con diều biếc

Tuổi thơ con thả trên đồng

Quê hương là con đo nhỏ

Êm đềm khua nước ven sông

Đọc đoạn thơ trên, em thấy được những ý nghĩ và tình cảm của nhà thơ đối với quê hương như thế nào ?

Bài làm

Đọc đoạn thơ, ta thấy tác giả đa suy nghĩ và gắn bó với quê hương thông qua những hình ảnh rát cụ thể. Đâ là một cánh diều biếc thả trên cánh đồng đa in đậm dấu ấn tuổi thơ đẹp đẽ thú vị trên quê hương. Kia là con đo nhỏ khua nước trêndòng sông quê hương với âm thanh nhẹ nhàng, êm đềm mà lắng đọng. Có thể nói, những sợ vật đơn sơ, giản dị trên quê hương luôn có sợ gắn bọ bằng tình cảm con người và đa trở thành những kỉ niệm không thể nào quên. Nghĩ về quê hương như vậy ta càng thấy tình cảm của nhà thơ đối với quê hương thật đẹp đẽ và sâu sắc.

Đề bài: Trong bài thơ Tiếng hát mùa gặt, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:

Gió nâng tiếng hát chói chang

Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.

Tác giả đa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì nổi bật ở hai câu thơ trên ? Nhờ biện pháp nghệ thuật nổi bật đó, em cảm nhận được nội dung, ý nghãi gì đẹp đẽ ?

Bài làm

Biện pháp nghệ thuật nổi bật ở hai câu thơ trên là biện pháp nhân hóa (thể hiện ở các từ nâng, liếm). Nhờ biện pháp nhân hóa đó đa làm nổi bật cảnh mùa gạt ở nông thôn Việt Nam thật tươi vui, náo nức (gió nâng tiếng hát chói chang); cánh đồng lúa tốt mênh mông hứa hẹn cuộc sống ấm no (Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời). Tất cả đa tạo nên một không

khí đầm ấm, thanh bình nơi thôn quê khi mùa gạt đến.

Đề bài cảm thụ văn học lớp 3: Trong bài thơ Quê hương nhà thơ Đỗ Trung Quân có viết:

Quê hương mỗi người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi

Quê hương nếu ai không nhớ

Sẽ không lớn nổi thành người

Đoạn thơ trên đa gợi cho em nghĩ đến điều gì đẹp đẽ và sâu sắc?

Bài làm

Đoạn thơ trên đa gợi những điều đẹp đẽ và sâu sác đó là: Mỗi người chỉ có một quê hương như là chỉ có một mẹ đa sinh ra mình. Quê hương là tất cả nhưng trước hết là hình ảnh người mẹ thân yêu.

Nếu ai không nhớ quê hương, không yêu quê hương, không yêu quê hương cũng như không nhớ, không yêu mẹ thì người đó dù to lớn về thân xác cũng không thể nói đa trưởng thành và “lớn lên” với ý nghĩa là người có tâm hồn đẹp.

cảm thụ văn học lớp 3

Đề bài: Tìm các hình ảnh so sánh trong những đoạn thơ dưới đây. Trong những hình ảnh so sánh này em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Ấn vào đây để TẢI VỀ

Khi vào mùa nóng

Tán lá xoè ra

Như cái ô to

Đang làm bóng mát.

Bóng bàng tròn lắm

Tròn như cái nong

Em ngồi vào trong

Mát ơi là mát.

Bài làm:

Các hình ảnh so sánh trong hai đoạn thơ đó là: “Tán lá xoè ra như cái ô to…” và ” Bóng bàng tròn lắm tròn như cái nong”. Trong các hình ảnh so sánh trên, em thích nhất hình ảnh “Tán lá xoè ra như cái ô to…”. Tán bàng tròn, to, xòe rộng giống

như một cái ô khổng lồ che rợp mát cả khoảng sân rộng. Chúng em tha hồ vui chơi dưới tán bảng mà không lo bị nắng. Tán bàng như là người bạn thân thiết của chúng em. Em mong sao tán bàng càng xòe rộng hơn để đón thật nhiều các bạn của em vào cùng vui chơi.

Đề bài: Trong đoạn thơ sau:

Vươn mình trong gió tre đu

Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh

Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm

Thương nhau trẻ chẳng ở riêng

Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người”.

a – Những từ ngữ nào trong đoạn thơ cho ta biết tre được nhân hoá?

b – Biện pháp nhân hoá đó giúp em cảm nhân được phẩm chất đẹp đẽ gì của cây tre Việt Nam.

Bài làm

  1. a) Cây tre được nhân hóa qua các từ ngữ như: vươn mình, đu, kham khổ, hát ru, yêu nhiều, không đứng khuất mình, thân bọc lấy thân, tay ôm tay níu, gần nhau thêm, thương nhau, chẳng ở riêng.
  2. b) Biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong khổ thơ đa giúp em thấy được những phẩm chất đẹp đẽ của cây tre Việt Nam là: chịu thương chịu khó, giàu tình thương yêu, vươn lên trong cuộc sống, đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau.

Đề bài: Cho đoạn thơ sau:

Nắng vàng tươi rải nhẹ

Bưởi tròn mọng trĩu cành

Hồng chín như đèn đỏ

Thắp trong lùm cây xanh.

Em có cảm nhận gì sau khi đọc xong nội dung đoạn thơ trên?

Bài làm

Trong đoạn thơ, tác giả đa sử dụng biện pháp nghệ thuật để so sánh hồng chín như đèn đỏ. Hình ảnh “Hồng chín

như đèn đỏ/ Thắp trong lùm cây xanh” vẽ nên một bức tranh giàu màu sắc, trong đó mỗi chùm quả hồng chín đỏ như một

chùm đèn lung linh tỏa sáng trong lùm cây làm cho khu vườn thêm sinhg động, hấp dẫn.

Đề bài: Trong Trường ca Đam San có câu: “Nhà dài như tiếng chiêng. Hiên nhà dài bằng sức bay của một con chim”

a) Tìm hình ảnh so sánh trong hai câu trên.

b) Cách so sánh ở đây có gì đặc biệt?

Bài làm

  1. a) Hình ảnh so sánh trong hai câu trên là: Nhà dài như tiếng chiêng. Hiên nhà dài bằng sức bay của một con chim.
  2. b) Cách so sánh ở đây đặc biệt ở chỗ: Hai sự vật so sánh với nhau đều không cùng loại (nhà/tiếng chiêng; hiên nhà/sức bay của chim). Sự so sánh không cùng loại này đa tạo ra sự bất ngờ, độc đáo, thú vị cho câu văn

Đề bài: Đọc đoạn thơ sau:

Bão bùng thân bọc lấy thân

Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.

Thương nhau tre chẳng ở riêng

Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người.

Nguyễn Duy

Những từ ngữ nào trong đoạn thơ cho biết tre được nhân hoá? Biện pháp nhân hoá đa giúp người đọc cảm nhận được những phẩm chất đẹp đẽ gì ở cây tre Việt Nam?

Có thể bạn quan tâm:  Tập làm văn lớp 3: Tập tổ chức cuộc họp

Bài làm

Trong đoạn thơ, cây tre được nhân hóa qua các từ ngữ như: thân bọc lấy thân, tay ôn tay níu, gần nhau thêm, thương nhau, chẳng ở riêng. Biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong khổ thơ đa giúp em thấy được những phẩm chất đẹp đẽ của cây tre Việt Nam là: sự đùm bọc, che chở, kề vai sát cánh bên nhau.

Đề bài: Trong bài thơ Mẹ vắng nhà ngày bão có đoạn viết:

Thế rồi cơn bão qua

Bầu trời xanh trở lại

Mẹ về như nắng mới

Sáng ấm cả gian nhà.

Em hãy tìm hình ảnh so sánh có trong đoạn thơ trên và nêu cái hay của hình ảnh so sánh này?

Bài làm

Hình ảnh so sánh trong khổ thơ là: Mẹ về như nắng mới/Sáng ấm cả gian nhà.

Hình ảnh so sánh này nói lên tình cảm vui mừng phấn khởi của bố và hai con sau nhiều ngày mong đợi người thân trở về và gia đinh lại được sum họp. Mẹ cần thiết cho cả gia đinh chẳng khác nào ánh nắng cần thiết cho sự sống. Chính vì vậy, sau

bao ngày mưa bão u ám, mẹ trở về, cả gian nhà trở nên đầm ấm, vui vẻ.

Đề bài: Trong bài “Bóc lịch” , nhà thơ Bế Kiến Quốc có viết:

Ngày hôm qua ở lại

Trong hạt lúa mẹ trồng

Cánh đồng chờ gặt hái

Chín vàng màu ước mong

Ngày hôm qua ở lại

Trong vở hồng của con

Con học hành chăm chỉ

Là ngày qua vẫn còn…

Qua đoạn thơ trên tác giả muốn nói với em điều gì đẹp đẽ và có ý nghĩa trong cuộc sống ?

Bài làm

Qua bài thơ “Bóc lịch”, nhà thơ muốn nói với em rằng: Kết quả học tập chăm chỉ của ngày hôm qua được thể hiện rõ trên trang vở hồng đẹp đẽ của tuổi thơ;’ nó sẽ được lưu giữ mãi mãi cùng với thời gian. Vì vậy có thể nói ngày hôm qua sẽ không bao giờ bị mất đi.

Đề bài: Trong bài Con cò nhà thơ Chế Lan Viên có viết:

Con dù lớn vẫn là con của mẹ,

Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.

Hai dòng thơ trên đa giúp em cảm nhận được điều gì đẹp đẽ và sâu sắc?

Bài làm

Qua hai dòng thơ trên, em cảm nhận được những điều đẹp đẽ và sâu sắc rằng: tình cảm yêu thương của mẹ dành cho con thật to lớn và không bao giờ vơi cạn. Dù con đa khôn lớn, dù có “ đi hết đời” sống cả trọn cuộc đời, tình thương của mẹ đối với con vẫn còn sống mãi “vẫn theo con” để quan tâm lo lắng, giúp đỡ con, tiếp cho con thêm sức mạnh, có thể nói đó chính là tình thương bất tử.

Đề bài: Đọc câu thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

” Những ngôi sao thức ngoài kia

Chẳng bằng mẹ đa thức vì chúng con.”

a) Trong câu thơ trên những sự vật nào được so sánh với nhau?

b) Từ nào biểu hiện ý so sánh?

c) So sánh như thế nhằm mục đích gì?

Bài làm

a) Trong câu thơ trên, các sự vật được so sánh với nhau là : Những ngôi sao thức/ mẹ thức

b) Từ ngữ biểu hiện ý so sánh là từ “chẳng bằng”

c) Cách so sánh như thế giúp người đọc cảm nhận được người mẹ rất thương con, mẹ có thể thức thâu đêm suốt sáng để

canh cho con ngủ ngon giấc ; hơn cả những ngôi sao ” thức” soi sáng trong đêm, bởi vì khi trời sáng thì sao cũng không thể

thức được nữa.

Đề bài: Ca dao có câu:

Tháp Mười đẹp nhất bông sen.

Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ.

Chỉ ra hình ảnh so sánh trong hai câu ca dao trên? Nêu cảm nhận của em về cách so sánh đó?(hình ảnh so sánh đó có ý nghĩa gì?

Bài làm

Hình ảnh so sánh trong hai câu ca dao trên là: Bác Hồ với bông sen Tháp Mười.

Hai câu ca dao trên đa sử dụng biện pháp so sánh để ca ngợi phẩm chất đẹp đẽ của Bác Hồ, nhấn mạnh vẻ đẹp giản dị, mộc mạc, gắn bó với quê hương đất nước Việt Nam (bông sen Tháp Mười) của Bác Hồ.

Đề bài: Đọc các câu thơ sau:

Những người chân đất thật thà

Em thương như thể thương bà ngoại em.

a) Em hiểu từ “chân đất”trong các câu thơ trên như thế nào ?

b) Đặt một câu với từ “chân đất”

Bài làm

a/ Nghĩa từ “chân đất” ở trong câu thơ ý nói là người nông dân

b) Đặt câu: Bố mẹ em là những người chân đất, hiền lành, chất phác.

Đề bài: Trong bài: “ Sao Mai”, Ý Nhi có viết:

Ngôi sao chăm chỉ Gà gáy canh tư Mặt trời ửng hồng

Là ngôi sao Mai Mẹ em xay lúa Bạn đi chơi hết

Em choàng trở dậy Lúa vàng như sao Sao Mai còn ngồi

Thấy sao thức rồi. Sao nhìn ngoài cửa. Làm bài mải miết.

Trong bài thơ trên, tác giả đa sử dụng biện pháp so sánh. Em hãy tìm các từ ngữ, hình ảnh thể hiện rõ điều đó ?

Bài làm

Các hình ảnh so sánh trong bài thơ là:

Ngôi sao chăm chỉ là ngôi sao Mai.

Mẹ em xay lúa, lúa vàng như sao.

Sự vật được nhân hóa là: Sao Mai. Từ ngữ thể hiện sự nhân hóa là: chăm chỉ, thức dậy, nhìn ngoài cửa, ngồi làm bài mải

miết.

Đề bài: Đọc khổ thơ sau:

Những cái cầu ơi yêu sao yêu ghê

Nhện qua chum nước bắc cầu tơ nhỏ

Con sáo sang sông bắc cầu ngọn gió

Con kiến qua ngòi bắc cầu lá tre

(Phạm Tiến Duật)

a/Những con vật nào đa được nhân hoá?

b/Chúng được nhân hoá bằng cách nào?

Bài làm

Những sự vật được nhân hóa trong khổ thơ trên là: con nhện, con sáo, con kiến

Các con vật này được tác giả nhân hóa chúng bằng cách: tạo cho chúng biết qua, biết sang ,biết lao động bắc cầu như những kĩ sư bắc cầu tài giỏi .

Đề bài: Trong bài thơ “Ông trời bật lửa” nhà thơ Đỗ Xuân Thanh viết:

“Chị mây vừa kéo đến

Trăng sao trốn cả rồi

Đất nóng lòng chờ đợi

Xuống đi nào mưa ơi! ”

a) Trong bài thơ có những sự vật nào được nhân hoá? Chúng được nhân hoá bằng những cách nào?

b) Em có cảm nhận gì về nội dung của đoạn thơ trên ?

Bài làm

a) Những sự vật được nhân hoá là : mây, trăng sao, đất, mưa. Chúng được nhân hoá bằng các cách:

Cách 1: – Gọi tên các sự vật như con người : chị mây

Cách 2: Biểu cảm sự vật cũng có hành động như con người: chị mây “kéo đến” ; trăng sao thì “trốn” ; đất “nóng lòng, chờ đợi”

Cách 3 : Tác giả trò chuyện với mưa như đang tâm sự, tâm tình với một người bạn : Xuống đi nào mưa ơi!

b) Nội dung đoạn thơ trên đa thể hiện sự đón đợi, háo hức mừng vui trước một cơn mưa tốt đẹp , tình cảm của tác giả cũng vậy yêu và gắn bó với thiên nhiên.

Đề bài: Trong bài Vàm Cỏ Đông (TV3 tập 1) nhà thơ Hoài Vũ có viết :

“ Đây con sông như dòng sữa mẹ

Nước về xanh ruộng lúa , vườn cây

Và ăm ắp như lòng người mẹ

Chở tình thương trang trải đêm ngày”

Đọc đoạn thơ trên, em cảm nhận được vẻ đẹp đáng quý của dòng sông quê hương như thế nào?

Bài làm

Trong đoạn thơ, tác giả đa sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh: Con sông/dòng sữa mẹ, Nước/lòng người mẹ, lời thơ chân thật giản dị, giúp em cảm nhận được dòng sông quê hương như dòng sữa của người mẹ đa đưa nước về tưới mát cho đồng ruộng và bồi đắp phù xa màu mỡ….

Đề bài:

Đọc đoạn văn sau: “Trời nắng gắt, con ong xanh biếc, to bằng quả ớt nhỡ, lướt nhanh những cặp chân dài và mảnh trên nền đất … Nó dừng lại, ngước đầu lên, mình nhún nhảy rung rinh, giơ hai chân trước vuốt râu rồi lại bay lên, đậu xuống thoăn thoắt rà khắp mảnh vườn. Nó đi dọc, đi ngang sục sạo, tìm kiếm.”

a/ Tìm từ chỉ hoạt động của con ong bay trong đoạn văn trên.

b/ Những từ ngữ này cho thấy con ong ở đây là con vật như thế nào?

Bài làm

a) Từ ngữ chỉ hoạt động của con ong bay trong đoạn văn trên là: lướt, dừng, ngước (đầu), nhún nhảy, giơ, vuốt(râu), bay, đậu, rà khắp (mảnh vườn), đi dọc, đi ngang, sục sạo, tìm kiếm.

b) Con ong ở đây là con vật nhanh nhẹn, linh lợi, thông minh.

Đề bài: Đọc bài thơ: Em thương

Em thương làn gió mồ côi

Không tìm thấy bạn vào ngồi trong cây

Em thương sợi nắng đông gầy

Run run ngã giữa vườn cây cải ngồng

a.Trong bài thơ “Làn gió” và “Sợi nắng” được nhân hoá nhờ những từ ngữ nào?

b. Em thấy “ Làn gió” và “ Sợi nắng” trong bài thơ giống ai? Tình cảm của tác giả bài thơ dành cho những người này như thế nào?

Bài làm

Trong bài thơ , “Làn gió” và “Sợi nắng” được nhân hoá nhờ những từ: thương, mồ côi, bạn, ngồi, gầy, run run, ngã.

Em thấy “làn gió” giống em bé mồ côi, “sợi nắng” giống một người gầy yếu.

Qua bài thơ, tác giả bài thơ đa rất thương và cảm thông với những em bé mồ côi và những người ốm yếu không nơi nương tựa.

Có thể bạn quan tâm:  Giáo án Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức

Đề bài: Trong bài “Ngày em vào Đội” (Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh) nhà thơ Xuân Quỳnh có viết:

Màu khăn tuổi thiếu niên

Suốt đời tươi thắm mãi

Như lời ru vời vợi

Chẳng bao giờ cách xa.

Qua đoạn thơ trên, tác giả muốn nói với các em đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh điều gì?

Bài làm

Qua đoạn thơ, tác giả muốn nói với các em đội viên Đội TNTP HCM: Màu khăn quàng đỏ của Đội viên Đội TNTP HCM tượng trưng cho màu cờ của Tổ quốc sẽ “tươi thắm mãi” trong cuộc đời của các em, giống như “lời ru vời vợi” chứa chan tình yêu thương của người mẹ luôn gần gũi bên em, tiếp thêm sức mạnh cho các em vươn lên trong cuộc sống.

Đề bài: Trong khổ thơ sau:

Mùa thu của em

Là vàng hoa cúc

Như nghìn con mắt

Mở nhìn trời êm.

(Quang Huy)

Có hình ảnh so sánh nào? Hình ảnh so sánh đó đa góp phần diễn tả nội dung thêm sinh động, gợi cảm như thế nào?

Bài làm

Các hình ảnh so sánh trong đoạn thơ là “… như nghìn con mắt mở nhìn trời êm”.

Hình ảnh so sánh trong đoạn thơ đa góp phần vẽ lên vẻ đẹp tươi sáng, dịu dàng của hoa cúc; gợi lên trong người đọc cảm xúc yêu mến mùa thu.

Đề bài: Đọc bài thơ sau: Trận bóng trên không

Ông trời ngoi lên mặt biển

Tròn như quả bóng em chơi

Bóng được thủ môn sóng sút

Lên sân vận động bầu trời.

Hậu vệ gió thường thận trọng

Ý đồ trong mỗi đường chuyền

Ngay phút đầu đa chủ động

Kèm người thật chặt trên sân.

Mưa là trung phong đội bạn

Đoạt banh dốc xuống ào ào

Sóng truy cản đầy quyết liệt

Gió chồm phá bóng lên cao…

Trong bài thơ trên, những sự vật nào được nhân hóa ?

Dựa vào đâu mà em biết những sự vật ấy được nhân hóa?

Biện pháp nhân hóa đa góp phần diễn tả điều gì trong bài thơ?

Bài làm

Sự vật được nhân hóa Từ ngữ thể hiện sự nhân hóa

Trời                                                  Ông, ngoi lên mặt biển

Sóng                                                Thủ môn, sút, truy cản đầy quyết liệt

Gió                                           Hậu vệ, ý đồ trong mỗi đường chuyền, chồm phá bóng lên cao, chủ động, kèm người

Mưa                                                  Trung phong, đoạt banh dốc xuống ào ào

c) Biện pháp nhân hóa góp phần diễn tả trận đấu sôi nổi, quyết liệt, hấp dẫn, đầy kịch tính.

Đề bài: Nhà thơ Nguyễn Duy ca ngợi cây tre trong Bài Tre Việt Nam như sau:

Nòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đa nhọn như chông lạ thường

Lưng trần phơi nắng phơi sương

Có manh áo cộc, tre nhường cho con.

Hình ảnh cây tre trong đoạn thơ trên gợi cho em nghĩ đến những phẩm chất gì tốt đẹp của con người Việt Nam?

Bài làm

Hình ảnh “Nòi tre đâu chịu mọc cong/Chưa lên đa nhọn như chông lạ thường” gợi cho ta nghĩ đến những phẩm chất của con người Việt Nam ngay thẳng, trung thực “Đâu chịu mọc cong”; kiên cường, bất khuất trong chiến đấu “nhọn như chông”

Hình ảnh “Lưng trần phơi nắng phơi sương/Có manh áo cộc, tre nhường cho con” gợi cho ta nghĩ đến những phẩm chất của con người Việt Nam: sẵn sàng chịu đựng mọi thử thách “phơi nắng phơi sương”, biết yêu thương chia sẻ và nhường nhịn tất cả con cái, cho đồng loại “có mạnh áo cộc tre nhường cho con”.

Đề bài: Trong bài Quạt cho bà ngủ, nhà thơ Thạch Quỳ có viết:

Bàn tay bé nhỏ

Vẫy quạt thật đều

Ngấn nắng thiu thiu

Đậu trên tường trắng

Căn nhà đa vắng

Cốc chén năm im

Đôi mắt lim dim

Ngủ ngon bà nhé.

Trong 2 khổ thơ trên mọi vật được nói tới có nét chung gì? Tình cảm của người cháu thương bà được thể hiện như thế nào?

Bài làm

Trong 2 khổ thơ, Mọi vật được nói tới trong hai khổ thơ có nét chung là: Dưới hơi mát nhè nhẹ từ bàn tay vẫy quạt của cô bé, mọi vật xung quanh dường như cũng buồn ngủ lây (nắng thiu thiu, căn nhà vắng, cốc chén nằm im…).

Tình cảm của người cháu thương bà đựơc thể hiện rất rõ nét qua một số chi tiết: Cô bé ngồi quạt rất lâu để cho bà ngủ vì bà đang bị mệt, đang cần yên tĩnh. Cô bé dường như dồn tình thương yêu đối với bà vào đôi bàn tay vẫy quạt đều đặn, rất kiên trì của mình.

Đề bài: Đoạn thơ dưới đây tả những sự vật và con vật nào? Cách gọi và miêu tả chúng gợi cho em điều gì?

Những chị lúa phất phơ bím tóc

Những cây tre bá vai nhau thì thầm đứng học bài

Đàn cò áo trắng

Khiêng nắng

Qua sông

Cô gió chăn mây trên đồng

Bác mặt trời đạp xe qua ngọn núi

(Trần Đăng Khoa )

Bài làm

Các sự vật, con vật được miêu tả trong đoạn thơ là: lúa, tre, đàn cò, gió , mặt trời

Các sự vật con vật được gọi là: Chị lúa, cậu tre, cô gió, bác mặt trời. Chúng được miêu tả với hình dáng và hoạt động như con người.

Tác giả đa sử dụng biện nghệ thuật nhân hóa để gọi và tả các sự vật, làm cho chúng trở nên thân thuộc và đáng yêu như những cô bé, cậu bé ngây thơ nhưng chăm chỉ học hành.

Đề bài: Bằng cách nhân hóa, nhà thơ Võ Quảng đa viế về anh Đom Đóm trong bài “ Anh Đom Đóm” như sau:

Mặt trời gác núi

Bóng tối lan dần

Anh Đóm chuyên cần

Lên đèn đi gác.

Theo làn gió mát

Đóm đi rất êm

Đi suốt một đêm

Lo cho người ngủ.

Đọc đoạn thơ trên, em có suy nghĩ gì về công việc của anh Đom Đóm?

Bài làm

Đọc đoạn thơ, em thấy Anh Đom Đóm chuyên cần lên đền đi gác vào lúc “Mặt trời xuống núi/ Bóng tối lan dần” đây là lúc mọi người đa kết thúc một ngày lao động và chuẩn bị nghỉ ngơi trong đêm. Anh Đom Đóm đa làm việc rất chuyên cần,

cẩn thận “Đi rất êm” theo làn gió mát; “đi suốt một đêm” để canh giấc ngủ cho mọi người, giúp mọi người yên tâm ngủ

ngon.

Từ những điều trên, em thấy công việc của anh Đom Đóm mang ý nghĩa rất đẹp: luôn vì cuộc sống và hạnh phúc của mọi

người.

Đề bài: Trong bài “Tiếng chim buổi sáng”, nhà thơ Định Hải viết:

Tiếng chim lay động lá cành

Tiếng chi đánh thức trời xanh dậy cùng

Tiếng chim vỗ cánh bầy ong

Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm…

Theo em, nhà thơ đa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng chim buổi sáng? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa như thế nào?

Bài làm

Tác giả dùng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng. Các động từ “lay”, “đánh thức” gợi cho ta nghĩ đến những hoạt động của con người. Biện pháp nhân hóa giúp ta cảm nhận được tiếng chim buổi sáng có ý nghĩa thật sâu sắc:

Tiếng chim không chỉ làm cho những vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành, đánh thức chồi xanh) mà còn thôi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho con người (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải dồng vàng thơm – làm nên những hạt lúa nuôi sống con người).

Đề bài: Trong bài Cô giáo lớp em, nhà thơ Nguyễn Xuân Sanh có viết:

Cô dạy em tập viết

Gió đưa thoảng hương nhài

Nắng ghé vào cửa lớp

Xem chúng em học bài.

Em hãy cho biết: khổ thơ trên đa sử dụng biẹn pháp nghệ thuật gì nổi bật? Biện pháp nghệ thuật đó giúp em thấy được điều gì đẹp đẽ của các bạn học sinh?

Bài làm

Khổ thơ trên đa sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá: Gió: đưa thoảng hương nhài, nắng: ghé, xem. Bằng biện pháp nghệ thuật, tác giả giúp ta thấy được tinh thần học tập rất chăm chỉ của các bạn học sinh, làm cho nắng như đứa trẻ nhỏ đang tung tăng chạy nhả cũng muốn dừng lại ghé vào cửa lớp để xem các bạn học bài.

Đề bài: Dòng thơ cuối của khổ thơ sau:

Vườn em có một luống khoai

Có hàng chuối mật với hai luống cà

Em trồng thêm một cây na

Lá xanh vẫy gió như là gọi chim…

(Vườn em-Trần Đăng Khoa).

có những hình ảnh sinh động. Theo em, bằng cách nào nhà thơ đa tạo nên hình ảnh sinh động ấy?

Bài làm

Hình ảnh sinh động trong hai câu thơ cuối của khổ thơ là: vẫy gió, gọi chim, Hình ảnh sinh động ấy được nhà thơ tạo nên bằng cách nhân hoá và so sánh (Lá xanh vẫy gió như là gọi chim).

Tải tài liệu miễn phí ở đây

2 Bình luận

  1. ly
  2. Khách

Để lại Lời nhắn